Bộ 10 Đề Thi Khảo Sát Học Sinh Giỏi Toán Lớp 5
Bộ đề khảo sát học sinh giỏi môn Toán lớp 5 này được tổng hợp từ nhiều đề thi của các trường khác nhau, được tổ chức trong những năm gần đây. Mỗi đề thi đều có thời gian làm bài là 90 phút. Tài liệu này cung cấp cho học sinh lớp 5 cơ hội ôn luyện và làm quen với các dạng bài toán thường gặp trong các kỳ thi học sinh giỏi, từ đó nâng cao kỹ năng giải toán và tư duy logic. Các đề thi bao gồm nhiều dạng bài tập đa dạng, từ cơ bản đến nâng cao, giúp học sinh phát triển toàn diện khả năng toán học của mình.
Các dạng bài thường gặp trong bộ đề:
- Tính toán: Bao gồm các bài tính nhanh, tính giá trị biểu thức, tìm số tự nhiên thỏa mãn điều kiện cho trước,... Các bài toán này thường yêu cầu học sinh vận dụng linh hoạt các quy tắc tính toán, tính chất của các phép toán, và các kỹ năng tính nhanh.
- So sánh: So sánh hai phân số, hai số thập phân, hai biểu thức,... Học sinh cần nắm vững cách so sánh các loại số và biểu thức khác nhau.
- Tìm số: Tìm số tự nhiên, phân số, số thập phân thỏa mãn điều kiện cho trước. Dạng bài này đòi hỏi học sinh phân tích đề bài kỹ lưỡng để tìm ra mối quan hệ giữa các số và áp dụng các phương pháp giải toán phù hợp.
- Toán có lời văn: Các bài toán thực tế liên quan đến tỉ số phần trăm, lãi lỗ, chuyển động, năng suất,... Học sinh cần đọc kỹ đề, tóm tắt đề bài và lựa chọn phương pháp giải quyết phù hợp.
- Hình học: Các bài toán liên quan đến diện tích, chu vi, tỉ số diện tích của các hình: hình chữ nhật, hình vuông, hình tam giác,... Học sinh cần nắm vững các công thức tính diện tích, chu vi của các hình và vận dụng vào giải quyết bài toán.
- Dãy số: Tìm quy luật dãy số, tìm số hạng tiếp theo, tính tổng các số hạng trong dãy,... Học sinh cần phải quan sát và phân tích để tìm ra quy luật của dãy số.
- Số học: Các bài toán liên quan đến tính chia hết, ước chung, bội chung, số nguyên tố,... Học sinh cần nắm chắc các kiến thức về số học để áp dụng vào giải quyết bài toán.
Một số bài toán tự luận trích dẫn từ đề:
- Bài 3 (Đề 1): Một người dùng 4/11 tiền vốn của mình để kinh doanh và được lãi 12% tiền vốn. Người đó dùng 5/11 tiền vốn của mình để kinh doanh hàng hoá khác, người đó lãi 10% tiền vốn. Số vốn còn lại bị lỗ trong lần kinh doanh thứ 3, lỗ 80% tiền vốn. Tính gộp cả 3 lần kinh doanh ấy lãi được 2.296.000 tiền lãi. Hỏi người đó có bao nhiêu tiền vốn?
- Bài 4 (Đề 2): Sau một buổi bán hàng một cửa hàng đã thu được 315.000 đồng gồm 3 loại: loại 5000 đồng, loại 2000 đồng, loại 1000 đồng. Số tờ cả 3 loại là 145 tờ. Tính xem tiền mỗi loại là bao nhiêu? Biết số tờ loại 2000 đồng gấp đôi số tờ loại 1000 đồng.
- Bài 3 (Đề 3): Trong một cái hộp có 10 viên bi đỏ và 5 viên bi xanh. Tùng bốc mỗi lần 2 viên bi bỏ ra ngoài, sau đó lại bỏ vào trong hộp một viên bi nếu 2 viên bi được lấy ra có màu giống nhau, bỏ vào một viên bi xanh nếu 2 viên bi lấy ra có màu khác nhau. Hỏi sau 14 lần Tùng lấy ra và bỏ vào như thế thì trong hộp còn bao nhiêu viên bi, màu sắc của chúng như thế nào?
- Bài 4 (Đề 6): Em đi học về thấy mẹ để lại táo cho 2 anh em, bèn chia số táo thành 2 phần bằng nhau nhưng thấy thừa ra 1 quả, em ăn luôn quả đó rồi lấy đi một phần. Sau đó anh về không biết là em đã lấy, bèn chia số táo còn lại thành 2 phần bằng nhau và cũng thấy thừa ra 1 quả, anh ăn luôn quả đó rồi lấy ra một phần. Như vậy là em đã lấy nhiều hơn anh 6 quả táo. Hỏi mẹ đã để lại cho 2 anh em mấy quả táo?
- Bài 3 (Đề 8): Khi thực hiện phép nhân 983 với một số có 3 chữ số, bạn Bình đã đặt tích riêng thứ hai thẳng cột với tích riêng thứ ba nên được kết quả là 70776. Em hãy tìm thừa số có ba chữ số chưa biết trong phép nhân trên, biết chữ số hàng trăm hơn chữ số hàng chục là 1 đơn vị.
Xem trước file PDF (324KB)
Share: